Thứ Năm, 29 tháng 12, 2016

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ HỌC KỲ I NĂM HỌC 2016 - 2017

PHÒNG GD & ĐT YÊN MINH
TRƯỜNG PTDTBT THCS NGAM LA
 

Số: 64 /BC-THCS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 

Ngam La, ngày 25 tháng 12  năm 2016

BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2016 - 2017

  - Thực hiện Căn cứ Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 - 2017 của ngành Giáo dục.
  - Thực hiện công văn số 345/PGD-GDTHCS ngày 16/9/2016 của phòng GD&ĐT Yên Minh, V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTHCS năm học 2016-2017.
- Thực hiện công văn vào số 426/PGD-GDTHCS ngày 15/11/2016 "Về việc đánh giá chất lượng giáo dục học kì I năm học 2016 - 2017".
Trường  PTDTBT THCS Ngam La báo cáo sơ kết học kỳ I và phương hướng nhiệm vụ học kỳ II như sau:
I. Thuận lợi, khó khăn.
1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của phòng GD & ĐT huyện Yên Minh là cơ quan chuyên môn trực tiếp quản lý và chỉ đạo công tác giáo dục của nhà trường.
Sự quan tâm của cấp ủy chính quyền xã, sự đồng tình ủng hộ của các ban ngành đoàn thể, phụ trách thôn, trưởng thôn và đặc biệt là ý thức của đại bộ phận người dân về công tác giáo dục của xã nhà.
Cơ sở vật chất của nhà trường khang trang, có đầy đủ phòng học và phòng ở cho học sinh bán trú, có phòng bếp ăn cho học sinh, hệ thống nước sinh hoạt hàng ngày tương đối đảm bảo giúp cho các em yên tâm trong học tập.
Đội ngũ cán bộ giáo viên được đào tạo cơ bản về chuyên môn, đa số các cán bộ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình năng động trong các hoạt động phong trào cũng như công tác chuyên  môn. Tập thể nhà trường đoàn kết, đội ngũ cán bộ quản lý có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số, nên đa phần các em ngoan ngoãn, lễ phép không bị ảnh hưởng bởi các tệ nạn xã hội.
2. Khó khăn:
Ngam La là một xã vùng xa của huyện Yên Minh, địa hình tự nhiên khá phức tạp, dân cư sống không tập trung, người dân sống biệt lập tự cung, tự cấp đời sống của nhân dân trong xã còn nghèo nàn, dân trí còn nhiều hạn chế, chịu ảnh hưởng của những hủ tục lạc hậu như ma chay, cưới hỏi…
Vẫn còn tình trạng học sinh đi học thất thường, hay nghỉ học trong những mùa vụ, ma chay, cưới xin và tết cổ truyền của người dân bản địa. Phụ huynh học sinh còn chưa thực sự quan tâm đến con em mình, việc học sinh nghỉ học để phụ giúp gia đình.
Cơ sở vật chất nhà trường đã được đầu tư tuy nhiên hiện nay vẫn thiếu nhà lưu trú cho cán bộ giáo viên, hiện tại giáo viên đang phải đi thuê nhà ở.
II. Kết quả quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm.
1. Mạng lưới trường, lớp, tỉ lệ huy động học sinh.
( Theo mẫu phụ lục 01 đính kèm)
2. Chất lượng giáo dục:
( Theo mẫu phụ lục 02 đính kèm)
3. Công tác duy trì sĩ số học sinh:
Tổng số học sinh bỏ học từ đầu năm là 05 em, chuyển trường Nội trú huyện 01 học sinh:
- Một số ít phụ huynh học sinh chưa thực sự hiểu về giáo dục nên còn gặp nhiều khó khăn trong công tác vận động. Nhiều phụ huynh học sinh chưa coi trọng việc đi học đặc biệt trong những mùa vụ, ma chay cưới hỏi.
- Một số học sinh lớn là lao động chính trong gia đình nên việc nghỉ học ở nhà phụ giúp gia đình vẫn còn nên dẫn tới việc đi học thất thường và nghỉ bỏ học.
          * Biện pháp khắc phục:
- Tích cực tham mưu cùng chính quyền tuyên truyền vận động các ban ngành đoàn thể và nhân dân cùng chung sức để vận động học sinh trong độ tuổi đến trường.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tăng cường chất lượng sinh hoạt của học sinh bán trú nhằm thu hút học sinh đến trường
( Có mẫu phụ lục 3 đính kèm)
4. Kết quả triển khai các nhiệm vụ trọng tâm
4.1. Công tác quản lí giáo dục và đào tạo.
- Tham mưu cho cấp ủy chính quyền xã về công tác giáo dục, cụ thể như: Tham mưu về việc phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể trong xã vận động học sinh trong độ tuổi đến trường ra lớp, có hình thức xử phạt theo hương ước của thôn đối với học sinh bỏ học, đi học thất thường.
  - Thực hiện Căn cứ Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 - 2017 của ngành Giáo dục.
  - Thực hiện công văn số 345/PGD-GDTHCS ngày 16/9/2016 của phòng GD&ĐT Yên Minh, V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTHCS năm học 2016-2017.
- Chỉ đạo chuyên môn trong nhà trường bám sát vào các văn bản chỉ đạo của cấp trên để thực hiện nhiệm vụ. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá theo năng lực học sinh.
- Chỉ đạo làm tốt công tác quản lí học sinh bán trú, thực hiện công khai các chế độ của nhà nước dành cho học sinh bán trú, công khai về tài chính, công khai về các bữa ăn hàng ngày. Thực hiện tốt công tác cấp phát gạo theo quyết định 36 của chính phủ.
- Thực hiện tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn trong năm.
- Xây dựng quy chế hoạt động bám sát với điều kiện thực tế của trường.
- Tổ chức thanh kiểm tra trong toàn trường theo đúng kế hoạch đề ra.
- Thực hiện tốt các loại báo cáo hàng tháng, quý, năm theo sự chỉ đạo của cấp trên.
4.2. Nhóm nhiệm vụ thứ hai: Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
          Thực hiện bố trí xắp xếp đội ngũ cán bộ quản lí theo đúng với năng lực công tác chuyên nghành, tham gia học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ trong công tác quản lí.
          Giao trách nhiệm cho phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn các tổ, các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn cán bộ (giới thiệu bầu tổ trưởng chuyên môn, chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên, chủ nhiệm...) theo đúng văn bản chỉ đạo để ra quyết định trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Đội ngũ giáo viên được chuẩn hoá đáp ứng được với nhu cầu cả về số lượng và chất lượng.

          4.3. Nhóm nhiệm vụ thứ ba: Về tổ chức các hoạt động giáo dục;
- Tham mưu cho cấp ủy chính quyền xã về công tác giáo dục, cụ thể như: Tham mưu về việc phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể trong xã vận động học sinh trong độ tuổi đến trường ra lớp, có hình thức xử phạt theo hương ước của thôn đối với học sinh bỏ học, đi học thất thường.
  - Thực hiện Căn cứ Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 - 2017 của ngành Giáo dục.
  - Thực hiện công văn số 345/PGD-GDTHCS ngày 16/9/2016 của phòng GD&ĐT Yên Minh, V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTHCS năm học 2016-2017.
- Chỉ đạo chuyên môn trong nhà trường bám sát vào các văn bản chỉ đạo của cấp trên để thực hiện nhiệm vụ. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá theo năng lực học sinh.
- Chỉ đạo làm tốt công tác quản lí học sinh bán trú, thực hiện công khai các chế độ của nhà nước dành cho học sinh bán trú, công khai về tài chính, công khai về các bữa ăn hàng ngày. Thực hiện tốt công tác cấp phát gạo theo quyết định 36 của chính phủ.
- Thực hiện tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn trong năm.
- Xây dựng quy chế hoạt động bám sát với điều kiện thực tế của trường.
- Tổ chức thanh kiểm tra trong toàn trường theo đúng kế hoạch đề ra.
- Thực hiện tốt các loại báo cáo hàng tháng, quý, năm theo sự chỉ đạo của cấp trên.
Nhà trường đã tổ chức các hoạt động để học sinh hiểu về nhà trường, hướng dẫn học sinh chăm sóc và sử dụng các công trình phục vụ cho các hoạt động trong nhà trường như đọc sách trong thư viện, phòng truyền thống, công trình nước và vệ sinh, bảo vệ môi trường... giúp học sinh nắm vững các nội dung của điều lệ trường, quy chế thi, kiểm tra, xếp loại học sinh về học tập và rèn luyện. Những quy định của pháp luật liên quan nhiều đến học sinh như vấn đề an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và phòng chống tệ nạn xã hội.
Hướng dẫn học sinh biết sử dụng các công trình phục vụ cho các hoạt động trong nhà trường như: trang phục, đồ dùng học tập của học sinh khi đến trường.
Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về xây dựng cảnh quan sư phạm và môi trường thân thiện( xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực).
          Chỉ đạo công tác chuyên môn học kỳ II theo khung kế hoạch năm học. Thực hiện chương trình học kỳ II bắt đầu ngày 26/12/2016.
          Duy trì việc học 2 buổi/ ngày để củng cố và phụ đạo thêm cho học sinh.
          Việc thực hiện nhiệm vụ PC THCS: Tiếp tục duy trì các lớp PCTHCS theo kế hoạch.
4.4. Nhóm nhiệm vụ thứ tư: Tăng cường quản lý tài chính, phát huy các nguồn lực và đảm bảo thực hiện tốt các chế độ, chính sách trong giáo dục đào tạo.
          Tổ chức thực hiện chế độ tài chính theo quy định của Nghị định số: 130/2005/NĐ - CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước.
Nhà trường tiếp nhận và quản lý sử dụng các nguồn hỗ trợ của các tổ chức hảo tâm hỗ trợ.
          5. Công tác tổ chức cán bộ.
 Tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên của đơn vị: 25 đ/c, nữ 13 ( trong đó 01 giáo viên nghỉ thai sản )
Trong đó:    + CBQL: 03 đ/c ( 01 đ/c Tăng cường làm việc tại phòng GD Yên Minh).
                    + Đội TNTP:  
                    + Giáo viên: 19 đ/c, 01 giáo viên nghỉ thai sản.
                    + Cán bộ thư viện: 01 đ/c
                    + Cán bộ y tế trường học:1đ/c HĐ UBND huyện Yên Minh.
                    + Đoàn đội: 1 đ/c
          - Chất lượng cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên:
                    + Trình độ đại học: 10 đ/c.
+ Trình độ cao đẳng: 13 đ/c.
+ Trình độ trung cấp: 02 đ/c.
+ Trình độ dưới trung cấp: 0 đ/c.
+ Tổng số Đảng viên 19 đ/c ( chính thức 14 đ/c, dự bị 05 đ/c)
6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị (Theo phụ lục 3)
          - Tổng số phòng học 14 phòng  trong đó: phòng học kiên cố 12 phòng.
          - Tổng số phòng thư viện 0 phòng Thí nghiệm 0 phòng
          - Tổng số bàn ghế học sinh 200 bộ  Tổng số bàn ghế giáo viên 12 bộ
          - Tổng số phòng công vụ cho giáo viên 05 phòng, Phòng lưu trú cho học sinh 12 phòng.
          - Đánh giá tình hình trang cấp đồ dùng, thiết bị dạy học đã hỏng và cũ, nhiều đồ không thể sử dụng được.
7. Các công tác khác:
Trong nhiệm kỳ vừa qua cán bộ, đảng viên, cán bộ viên chức của Chi bộ trường PTDTBT THCS Ngam La luôn nhận được sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền xã quan tâm thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, cơ sở vật chất trường lớp ngày càng được quan tâm đầu tư; hệ thống mạng lưới trường lớp ngày càng khang trang đầy đủ đáp ứng yêu cầu dạy và học. Đội ngũ cán bộ, đảng viên, cán bộ viên chức trong Chi bộ đã có nhiều cố gắng nỗ lực tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên. Nhận thức của nhân dân trên địa bàn đối với phong trào xã hội hoá giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, đây chính là những yếu tố thuận lợi để đưa phong trào phát triển sự nghiệp giáo dục của địa bàn xã nhà ngày càng phát triển đi lên.
Với tổng số đảng viên trong chi bộ là 19 đảng viên, trong năm qua đã phát triển được 4 đảng viên mới.
III. Đánh giá chung
Ưu điểm:
- Trong học kỳ vừa qua nhà trường luôn phát huy được tinh thần đoàn kết thống nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo trên các mặt công tác; làm tốt tham mưu cho cấp ủy chính quyền xã về công tác giáo dục trên địa bàn, chăm lo xây dựng cơ sở vật chất trường lớp ngày càng khang trang, đáp ứng được công tác dạy và học.
- Chất lượng chuyển lớp, chuyển cấp ngày càng tăng cao, tỷ lệ huy động học sinh đến trường luôn đảm bảo hàng năm đạt kế hoạch giao, năm sau cao hơn năm trước. Đội ngũ cán bộ giáo viên từng bước trưởng thành về nhiều mặt, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục kể cả số lượng và chất lượng, trình độ giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn theo quy định của ngành.
- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước cho cán bộ đảng viên, cán bộ công chức viên chức trong nhà trường. Làm tốt công tác phát triển Đảng viên mới tỷ lệ đảng viên trong nhà trường được tăng lên rõ rệt, năng lực lãnh đạo vai trò của chi bộ ngày càng được nâng lên.
Hạn chế yếu kém:
          - Một số giáo viên chưa phấn đấu vươn lên, chưa nhiệt tình trong công tác còn yếu về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác.
          - Một số cán bộ giáo viên công tác tham mưu cho nhà trường còn chậm, việc nắm bắt các thôn bản còn nhiều hạn chế, tỷ lệ duy trì sĩ số học sinh thôn bản mình phụ trách còn thấp chưa bền vững; công tác phối kết hợp giữa đảng viên với quần chúng nhân dân chưa thực sự hài hoà.
          Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém:
- Việc chưa nghiêm khắc đối với cán bộ giáo viên vi phạm về chuyên môn chưa nghiêm túc, công tác đấu tranh phê và tự phê bình chưa cao.
- Do nhận thức của một số ít giáo viên còn hạn chế ở một số mặt, còn có biểu hiện trông chờ ỷ lại, bằng lòng với nhiệm vụ chuyên môn đã được phân công, chưa có ý chí phấn đấu vươn lên, chưa dành nhiều thời gian để bồi dưỡng củng cố thêm về kiến thức chuyên môn nên chất lượng còn thấp.
Bài học kinh nghiệm:
- Thực hiện tốt quy chế hoạt động, tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết trong tập thể, nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của chi bộ đối với Ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Tham mưu đề xuất kịp thời cho cấp ủy chính quyền xã; duy trì tốt mối quan hệ giữa chi bộ với Ban giám hiệu nhà trường và các đoàn thể.
- Duy trì tốt chế độ sinh hoạt đảng của tổ bộ môn, quan tâm nhiều hơn đến tâm tư tình cảm của mỗi cán bộ đảng viên trong cuộc sống cũng như trong công việc; giúp đỡ giáo viên yếu kém về chuyên môn, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống cho cán bộ giáo viên, xử lý nghiêm minh đối với giáo viên vi phạm. Đẩy mạnh các hoạt động phong trào trong nhà trường, thực hiện tốt công tác nêu gương, gắn với việc "học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2016 – 2017
1. Phương hướng thực hiện nhiệm vụ học kỳ II
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch đã xây dựng. Thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của cấp trên và của ngành.
- Làm tốt công tác tham mưu với cấp uỷ chính quyền địa phương để xây dựng thêm nhà lưu trú cho cán bộ giáo viên, nhà bếp ăn cho học sinh, tiếp tục tuyên truyền vận động học sinh đến trường.
- Đối với học sinh bán trú được hưởng trợ cấp Nghị định số 116/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ nhà trường đã giao nhiệm vụ cho cán bộ phụ trách chuẩn bị về kho bãi để nhận gạo, chế độ học sinh, báo cáo với UBND xã về phương án sử dụng gạo hỗ trợ cho học sinh bán trú.
          - Chỉ đạo thực hiện chương trình học kỳ II theo quy định. (Từ ngày 26/12/2016) và phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt chào mừng các ngày lễ lớn trong năm.
          - Xây dựng đội tuyển tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện, đạt kết quả cao trong đợt thi.
          - Tiếp tục áp dụng các phương pháp cải tiến phương pháp dạy học cũng như quản lý nhà trường.
          - Tăng cường công tác thanh kiểm tra hồ sơ chuyên môn, thăm lớp dự giờ rút kinh nghiệm đối với giáo viên.
          - Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực.
          - Tiếp tục xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh khá, giỏi phù đạo học sinh yếu kém. Duy trì chế độ học 2 buổi/ngày
          - Tổ chức ôn luyện cho học sinh, ra đề thi kết thúc năm học theo kế hoạch.
          - Tổ chức xét tốt nghiệp cho học sinh cuối cấp.
          2. Những kiến nghị, đề xuất.
          - Đề nghị với phòng giáo dục và đào tạo tham mưu với cấp trên xây dựng thêm nhà lưu trú cho cán bộ giáo viên.
          - Xây dựng Bổ sung thêm nhà bếp ăn cho học sinh bán trú, xây dựng tương rào để đảm bảo cho nhà trường công tác quản lý, lắp đặt đường truyền itenet cho nhà trường để phục vụ công tác dạy và ứng dụng công nghệ thông tin nhà trường.
          Trên đây là báo cáo sơ kết học kỳ I và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm trong học kỳ II năm học 2016 - 2017 của trường PTDTBT THCS Ngam La.

      
       Nơi nhận:
       - Phòng GD & ĐT Yên Minh (B/c)
       - TTr Đảng ủy, HĐND, UBND xã ( B/c)
       - Lưu trường.


TRƯỜNG PTDTBT THCS NGAM LA
HIỆU TRƯỞNG






Thứ Ba, 13 tháng 12, 2016

HƯỚNG DẪN 09. NỘI DUNG SINH HOẠT CHI BỘ

HƯỚNG DẪN 09. NỘI DUNG SINH HOẠT CHI BỘ

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC
*
Số 09-HD/BTCTW
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
 

Hà Nội, ngày 02 tháng 3 năm 2012

HƯỚNG DẪN
Nội dung sinh hoạt chi bộ

Thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 30-3-2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ”; Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14-5-2011 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01-7-2011 của Ban Bí thư về "Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn nội dung sinh hoạt chi bộ như sau: 

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Làm cho các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên nhận thức sâu sắc về vai trò, vị trí quan trọng của tổ chức cơ sở đảng và của chi bộ; ý nghĩa quan trọng của việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ đối với việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng;
2. Các chi bộ trong tất cả các loại hình tổ chức cơ sở đảng phải thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt định kỳ theo quy định của Điều lệ Đảng. Việc đổi mới nội dung, hình thức và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ phải gắn với đẩy mạnh thực hiện việc học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; làm cho mọi đảng viên nâng cao nhận thức, tự giác chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt nghị quyết của chi bộ và của cấp ủy cấp trên; bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu để chi bộ thực sự là nơi lãnh đạo, quản lý, giáo dục, rèn luyện và bồi dưỡng cán bộ, đảng viên;
3. Thông qua sinh hoạt chi bộ làm cho mọi đảng viên nâng cao ý thức trách nhiệm, tích cực học tập, tu dưỡng, rèn luyện, thực hiện tốt nhiệm vụ của người đảng viên do Điều lệ Đảng quy định và các nhiệm vụ được chi bộ phân công; nâng cao ý thức tổ chức, kỷ luật, tinh thần tự phê bình và phê bình; tăng cường đoàn kết, thống nhất và tình thương yêu đồng chí trong chi bộ; cấp ủy nắm chắc tình hình tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên; có biện pháp cụ thể để xây dựng đội ngũ đảng viên và xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh.

B. NỘI DUNG VÀ CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
I. NỘI DUNG CHUNG ĐỐI VỚI CÁC LOẠI HÌNH CHI BỘ
1. Nội dung sinh hoạt hàng tháng
Chi bộ tập trung thảo luận, giải quyết những vấn đề cụ thể, thiết thực theo chức năng, nhiệm vụ của chi bộ. Trình tự và nội dung như sau:
a) Công tác chuẩn bị của chi ủy
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của chi bộ và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên, đồng chí bí thư chi bộ (hoặc đồng chí chi ủy viên được phân công) dự kiến nội dung, chương trình, thời gian sinh hoạt đưa ra họp chi ủy;
- Chi ủy thảo luận, thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tháng trước, đề ra nhiệm vụ tháng tới; phân công chuẩn bị các nội dung, quyết định thời gian họp chi bộ và lựa chọn hình thức sinh hoạt phù hợp (sinh hoạt nhiều nội dung hay một số nội dung hoặc sinh hoạt chuyên đề);
- Chi ủy thông báo cho đảng viên biết nội dung, thời gian, địa điểm sinh hoạt chi bộ (nếu chưa quy định ngày họp định kỳ hàng tháng).
b) Sinh hoạt chi bộ
* Phần mở đầu
- Chi bộ thực hiện việc thu nộp đảng phí hàng tháng của đảng viên;
- Đồng chí bí thư chi bộ (hoặc đồng chí chi ủy viên được phân công chủ trì) tiến hành các nội dung sau:
+ Thông báo tình hình đảng viên của chi bộ (chính thức, dự bị); số đảng viên được miễn sinh hoạt, công tác; số đảng viên có mặt dự họp; số đảng viên vắng mặt và lý do vắng;
+ Thông qua chương trình, nội dung sinh hoạt chi bộ và những vấn đề trọng tâm cần tập trung thảo luận;
+ Cử thư ký cuộc họp (chú ý chọn đồng chí có năng lực và kinh nghiệm tổng hợp để ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đảng viên, kết luận của đồng chí chủ trì hoặc nghị quyết của chi bộ).
* Phần nội dung
- Thông tin tình hình thời sự nổi bật trong nước, quốc tế và của địa phương, cơ quan, đơn vị; phổ biến, quán triệt những chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên (nội dung thông tin cần chọn lọc phù hợp, thiết thực). Nhận xét tình hình tư tưởng của đảng viên, quần chúng thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ; những vấn đề tư tưởng chi bộ cần quan tâm;
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của chi bộ tháng trước (nêu rõ những việc làm được, chưa làm được, nguyên nhân); tình hình đảng viên thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên và nhiệm vụ được chi bộ phân công;
- Đánh giá việc học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của đảng viên, quần chúng thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ; biểu dương những đảng viên tiền phong gương mẫu, có việc làm cụ thể, thiết thực về học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; đồng thời, giáo dục, giúp đỡ những đảng viên có sai phạm (nếu có);
- Thông báo ý kiến của đảng viên, quần chúng về sự lãnh đạo của chi bộ và vai trò tiền phong gương mẫu của đảng viên (nếu có) để chi bộ có biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, kịp thời ngăn chặn, đấu tranh với những biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
- Đề ra một số nhiệm vụ cụ thể, thiết thực, bức xúc trước mắt để thực hiện trong tháng tới theo chức năng, nhiệm vụ của chi bộ và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên; đồng thời, phân công nhiệm vụ cụ thể cho đảng viên thực hiện;
- Chi bộ thảo luận, tham gia đóng góp ý kiến về các nội dung trên. Trong quá trình thảo luận, đồng chí chủ trì cần phát huy dân chủ, lắng nghe ý kiến của đảng viên và gợi ý những nội dung quan trọng để đảng viên tham gia thảo luận, thể hiện chính kiến của mình. Khi có những vấn đề cần biểu quyết mà đang có ý kiến khác nhau, chi bộ cần trao đổi kỹ trước khi biểu quyết.
* Phần kết thúc
- Đồng chí chủ trì tóm tắt ý kiến phát biểu của đảng viên và kết luận những vấn đề lớn, quan trọng mà chi bộ đã thảo luận, thống nhất;
- Chi bộ biểu quyết thông qua kết luận (nghị quyết) của chi bộ. Đồng chí thư ký ghi rõ số đảng viên đồng ý, không đồng ý và số có ý kiến khác;
- Đồng chí chủ trì và thư ký ký vào biên bản cuộc họp. Sổ ghi biên bản họp chi bộ phải được quản lý và lưu trữ theo quy định.
2. Nội dung sinh hoạt chuyên đề
Ngoài các buổi sinh hoạt với nội dung nêu trên, ít nhất mỗi quý một lần, chi bộ chọn một trong những vấn đề sau để sinh hoạt chuyên đề:
- Các chuyên đề về học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo hướng dẫn của Trung ương và cấp ủy cấp trên;
- Giải pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh hoặc củng cố, khắc phục cơ sở yếu kém;
- Các giải pháp xây dựng nông thôn mới ;
- Việc xây dựng thôn (ấp, bản, làng...), khu phố (khu dân cư...) văn hóa; biện pháp giúp đỡ đảng viên nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các tệ nạn xã hội ở địa phương, cơ quan, đơn vị;
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và tạo nguồn phát triển đảng viên;
- Công tác quản lý và phân công công tác cho đảng viên;
- Biện pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu, tham mưu và quy trình xây dựng một đề án, đề tài có chất lượng;
- Phương pháp tự nghiên cứu, học tập để không ngừng nâng cao trình độ kiến thức cho cán bộ, đảng viên v.v.

II. NỘI DUNG CỤ THỂ ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI HÌNH CHI BỘ
Ngoài những nội dung thực hiện chung đối với các loại hình chi bộ tại Mục I nêu trên, các chi bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình, đặc điểm của chi bộ mình mà đi sâu vào một số nội dung cụ thể sau:
1. Đối với chi bộ địa bàn dân cư thôn (xóm, ấp, bản, tổ dân phố...)
- Sự lãnh đạo của chi bộ và vai trò, trách nhiệm của đảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; công tác xóa đói, giảm nghèo và các hoạt động nhân đạo, từ thiện; thực hiện chính sách đối với người có công và nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân…;
- Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và cuộc vận động xây dựng thôn (làng, ấp, bản...), tổ dân phố (khu phố, khu dân cư...) văn hóa;
- Việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; công tác quản lý, sử dụng đất đai và quản lý xây dựng đô thị; bảo đảm vệ sinh môi trường, an toàn giao thông, đấu tranh phòng, chống các tệ nạn xã hội trên địa bàn;
- Việc bồi dưỡng, giúp đỡ quần chúng, tạo nguồn phát triển đảng viên ở khu dân cư và việc quản lý đảng viên đi làm ăn xa...
2. Đối với chi bộ cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
- Sự lãnh đạo của chi bộ và tinh thần chủ động, sáng tạo, ý thức trách nhiệm của đảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác chuyên môn của cơ quan, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ được giao;
- Việc xây dựng và thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị; tiến độ và chất lượng thực hiện các nhiệm vụ được giao (nghiên cứu, tham mưu; giảng dạy, học tập; khám chữa bệnh; thực hiện các đề tài, đề án nghiên cứu khoa học...);
- Việc phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực (trong thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức; trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học; trong khám, chữa bệnh...);
- Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và Quy định của Bộ Chính trị về đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với đảng ủy, chi ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú;
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; việc tự nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ, kiến thức của cán bộ, đảng viên; công tác phát triển đảng viên...
3. Đối với chi bộ doanh nghiệp Nhà nước
Sự lãnh đạo của chi bộ và trách nhiệm của đảng viên trong việc xây dựng, thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; việc thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước của Đảng, Nhà nước;
- Tình hình tổ chức, hoạt động của các đoàn thể quần chúng và đời sống, việc làm của người lao động;
- Việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; việc tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo của doanh nghiệp;
- Việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp; Việc thực hiện Quy định của Bộ Chính trị về đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mỗi liên hệ với đảng ủy, chi ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú;
- Việc học tập nâng cao trình độ, kiến thức, tay nghề của cán bộ, đảng viên, người lao động.
4. Đối với chi bộ trong doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài
- Vai trò, trách nhiệm của chi bộ và đảng viên trong việc tham gia xây dựng, thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Việc xây dụng và thực hiện nội quy, quy chế, quy định, điều lệ của doanh nghiệp; việc thực hiện các hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể...;
- Tình hình đời sống, việc làm của người lao động; mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa người Việt Nam và người nước ngoài trong doanh nghiệp;
- Công tác xây dựng, củng cố và phát triển các đoàn thể quần chúng trong doanh nghiệp; công tác bồi dưỡng, giúp đỡ, tạo nguồn phát triển đảng viên...
5. Đối với chi bộ trong doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Vai trò của chi bộ và trách nhiệm của đảng viên trong việc tham gia xây dựng, thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Việc chấp hành chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực hiện nội quy, quy chế, quy định, điều lệ của doanh nghiệp;
- Tình hình đời sống, việc làm của người lao động; việc thực hiện các hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể; mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa người Việt Nam với người nước ngoài (nếu có);
- Việc tuyên truyền, vận động xây dựng, củng cố, phát triển tổ chức đảng và các đoàn thể quần chúng trong doanh nghiệp; công tác bồi dưỡng, giúp đỡ, tạo nguồn phát triển đảng viên.
6. Đối với chi bộ trong lực lượng vũ trang (Quân đội, Công an)
Chi ủy, chi bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chính trị của từng loại hình chi bộ để xác định nội dung sinh hoạt cho phù hợp. Chú ý một số nội dung sau:
- Sự lãnh đạo của chi bộ trong việc bồi dưỡng, giáo dục, phát huy truyền thống tốt đẹp của lực lượng vũ trang nhân dân; xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện;
- Quán triệt cho đảng viên, cán bộ, chiến sĩ nắm vững nhiệm vụ chính trị của đơn vị, thực hiện nghiêm các nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên;
- Việc thực hiện điều lệnh, điều lệ và ý thức tổ chức, chấp hành kỷ cương, kỷ luật của quân đội, công an; xây dựng nền nếp chính quy, hiện đại sẵn sàng chiến đấu và phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương căn cứ Hướng dẫn này và tình hình, đặc điểm cụ thể của đảng bộ, chỉ đạo, hướng dẫn việc cụ thể hóa nội dung, hình thức sinh hoạt cho phù hợp với từng loại hình chi bộ trong các loại hình tổ chức cơ sở đảng thuộc đảng bộ;
Các cấp ủy cấp trên của chi bộ tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện; coi trọng việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm để phát huy ưu điểm, không ngừng đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; kịp thời biểu dương, phổ biến và nhân rộng kinh nghiệm của những nơi làm tốt, phê bình những nơi có sai sót, lệch lạc và thông báo trong toàn đảng bộ.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày 25 tháng 5 năm 2007 và các văn bản khác của Ban Tổ chức Trung ương có liên quan đến nội dung sinh hoạt chi bộ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đê gì vướng mắc, các cấp ủy đảng kịp thời phản ảnh về Ban Tổ chức Trung ương.
Hướng dẫn này được phổ biến đến các chi bộ để thực hiện.

TRƯỞNG BAN
(đã ký)

Tô Huy Rứa

HƯỚNG DẪN CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG ĐẢNG VIÊN MỚI

HƯỚNG DẪN CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG ĐẢNG VIÊN MỚI

Hướng dẫn thực hiện chương trình 
bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho đảng viên mới
-----------------------
(TCTG)- Hướng dẫn số 14- HD/BTGTW
của Ban Tuyên giáo Trung ương, ban hành ngày 08 tháng 9 năm 2011

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Chương trình nhằm giúp các đồng chí đảng viên mới nắm được những kiến thức cơ bản, cốt lõi về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; những vấn đề cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; nhiệm vụ của người đảng viên.
Trên cơ sở đó, từng đảng viên mới xây dựng kế hoạch phấn đấu, rèn luyện để trở thành đảng viên chính thức, xứng đáng danh hiệu đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
II. ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Đối tượng học tập chương trình là đảng viên mới được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam. Quy định số 54-QĐ/TW ngày 12 tháng 5 năm 1999 của Bộ Chính trị khoá VIII về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng, đã chỉ rõ: “Đảng viên trong thời gian dự bị phải học xong chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho đảng viên mới”.
III. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
Chương trình gồm 9 bài trong cuốn “Tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho đảng viên mới” do Ban Tuyên giáo Trung ương biên soạn, đã được cập nhật theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011.
Ngoài 9 bài quy định thống nhất chung, tuỳ theo điều kiện, đặc điểm của địa phương và cơ sở có thể báo cáo thêm các chuyên đề:
- Tình hình và nhiệm vụ của địa phương, cơ sở.
- Tình hình thời sự, những chủ trương, chính sách mới.
- Các báo cáo điển hình về những đảng viên mới phấn đấu tốt…
Trong quá trình học tập, có thể tổ chức đi thăm và nghe báo cáo của một số tổ chức cơ sở đảng điển hình có thành tích trong việc bồi dưỡng kết nạp, giáo dục, rèn luyện đảng viên.
(Những vấn đề cần lưu ý khi giảng 9 bài được giới thiệu trong văn bản kèm theo Hướng dẫn này).
IV. HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
Tuỳ điều kiện cụ thể của từng địa phương, cơ sở, có thể sử dụng các hình thức và phương pháp dạy và học khác nhau.
Nói chung, với số đông, vẫn cần sử dụng phương pháp và hình thức thông thường: tập trung lên lớp nghe giảng, thảo luận, giải đáp thắc mắc, viết bản thu hoạch. Trong khi giảng chú ý dành thời gian để đối thoại giữa giảng viên và học viên; giữa học viên với học viên. Với đối tượng là đảng viên mới có trình độ học vấn cao, nên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, tăng cường thời gian nghiên cứu, đối thoại, trao đổi, giảm thiểu thời gian lên lớp...
V. THỜI GIAN:
Thời gian học tập: 6 đến 8 ngày, trong đó:
- Lên lớp 9 bài (mỗi bài 1 buổi): 4,5 ngày
- Tham quan, báo cáo bổ sung: 0,5 – 1 ngày
- Trao đổi, thảo luận: 0,5 - 1 ngày
- Hệ thống, giải đáp thắc mắc: 0,5 ngày
- Viết thu hoạch, tổng kết : 0,5 ngày
VI. TÀI LIỆU
- Tài liệu học tập chính thức: 9 bài chính trong cuốn “Tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho đảng viên mới”, xuất bản năm 2011.
- Tài liệu cần đọc:
+ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Văn kiện Đại hội XI.
+ Văn kiện các hội nghị Trung ương (khoá IX, X, XI)
VII. TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO
Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho đảng viên mới được thực hiện thống nhất trong cả nước theo Hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương.
Ban Tuyên giáo các tỉnh, thành uỷ, đảng ủy trực thuộc Trung ương có hướng dẫn thực hiện chương trình sát với tình hình địa phương, cơ sở, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên của các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
Cấp uỷ trực tiếp chỉ đạo việc mở lớp. Ban Tuyên giáo huyện, quận... chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức, Văn phòng cấp uỷ và Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện xây dựng kế hoạch, tổ chức mở lớp. Sau mỗi lớp học, Trung tâm cùng với Ban Tuyên giáo, Ban Tổ chức và Văn phòng cấp uỷ đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm, báo cáo cấp uỷ huyện, quận và Ban Tuyên giáo tỉnh, thành uỷ. Ban Tuyên giáo phối hợp với Ban Tổ chức huyện, quận... cần tiếp tục theo dõi, nắm bắt chất lượng của đảng viên mới sau khi đã học xong chương trình này.
Việc cấp giấy chứng nhận cho mỗi học viên sau khóa học dược thực hiện theo quy định hiện hành./.
-----------------------------
Những nội dung cần chú ý 
khi giảng các bài trong chương trình 
bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho đảng viên mới

(TCTG)- Kèm theo Hướng dẫn số 14– HD/BTGTW,
ngày 08 tháng 9 năm 2011 của Ban Tuyên giáo Trung ương

Bài 1
CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - NỀN TẢNG TƯ TƯỞNG, KIM CHỈ NAM CHO HÀNH ĐỘNG CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG TA

Phần I.
BẢN CHẤT KHOA HỌC
VÀ CÁCH MẠNG CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

1. Chủ nghĩa Mác - Lênin là thành tựu trí tuệ của loài người
Trình bày khái quát 02 vấn đề sau:

a. Sự ra đời của chủ nghĩa Mác - Lênin - đòi hỏi khách quan của phong trào cách mạng thế giới.

b. V. I. Lênin đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo toàn diện lý luận của Mác - Ăngghen trong điều kiện lịch sử mới.

2. Chủ nghĩa Mác - Lênin là một hệ thống lý luận thống nhất được hình thành từ ba bộ phận: triết học Mác - Lênin, kinh tế chính trị Mác - Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học

Nêu khái quát những nội dung chủ yếu của ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác- Lênin, giúp người học có một cái nhìn tổng quan về chủ nghĩa Mác – Lênin.

3. Những nội dung chủ yếu thể hiện bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin

Cần trình bày, làm rõ bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin thể hiện trên 4 nội dung chủ yếu sau:

a. Chủ nghĩa Mác - Lênin là một hệ thống lý luận khoa học, thể hiện trong toàn bộ các nguyên lý cấu thành học thuyết, trước hết là các nguyên lý cơ bản.

b. Chủ nghĩa Mác - Lênin là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan khoa học và phương pháp luận mác-xít.

c. Chủ nghĩa Mác – Lênin là học thuyết duy nhất nêu lên mục tiêu giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người với con đường, lực lượng, phương thức đạt mục tiêu đó.

d. Chủ nghĩa Mác - Lênin là một học thuyết mở, không ngừng tự đổi mới, tự phát triển trong dòng trí tuệ của nhân loại.

Phần II.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀ SÂU SẮC VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM

1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
Phân tích làm rõ khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011).

2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Trình bày, làm rõ 4 nguồn gốc, từ đó đi tới kết luận: trong ba nguồn gốc trên, chủ nghĩa yêu nước là cơ sở ban đầu; chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc chủ yếu; tinh hoa văn hóa nhân loại làm giàu và sâu sắc thêm chủ nghĩa yêu nước và tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Hồ Chí Minh. Ba nguồn gốc nói trên quyện vào nhau, kết hợp hài hoà trong con người Hồ Chí Minh, kết hợp với những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân cao quý của Hồ Chí Minh đã quyết định việc Hồ Chí Minh tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hoá, phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình.

3. Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh
Trình bày khái quát (theo tài liệu) những nội dung chủ yếu, cốt lõi:
- Tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người;
- Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại;
- Tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc;
- Tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân;
- Tư tưởng về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân;
- Tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hoá, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân;
- Tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;
- Tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau;
- Tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân...



Phần III.
VẬN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN SÁNG TẠO CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN,
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

1. Các yêu cầu cần nắm vững trong việc vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Phân tích cho học viên hiểu rõ 04 yêu cầu cần nắm vững trong việc vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Kiên quyết đấu tranh chống những luận điệu và thủ đoạn đả kích, phủ nhận, xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Trong phần này cần trình bày, làm rõ:
- Bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lênin cần nắm chắc nội dung, bản chất từng luận điểm gắn với hoàn cảnh lịch sử và yêu cầu cụ thể cần giải quyết. Đồng thời, phải tiếp tục phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện mới; đưa những tư tưởng, quan điểm đó vào thực tế cuộc sống.
- Phải kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng cơ hội, xét lại và bảo thủ, giáo điều.
- Đấu tranh với các hành động xuyên tạc tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Trong cuộc đấu tranh tư tưởng này, hơn ai hết, đảng viên phải là những người đi đầu, kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng, đường lối, bảo vệ sự lãnh đạo của Đảng.
- Đảng viên phải có lập trường tư tưởng vững vàng, không mơ hồ, dao động; phải nói và làm theo nghị quyết, thực hiện đúng Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước; kiên định những vấn đề về quan điểm có tính nguyên tắc của Đảng.

Câu hỏi thảo luận
1. Phân tích bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
2. Phân tích, làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
3. Cần làm gì để vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ?

Bài 2
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Phần I. ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI - MỘT SỰ LỰA CHỌN HỢP QUY LUẬT, HỢP LÒNG DÂN (Đây là một trong những phần trọng tâm của bài)
Giảng viên cần chú ý phân tích làm rõ: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là bài học lớn xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam, là con đường duy nhất đúng mà Đảng ta và dân tộc Việt Nam đã lựa chọn.
1. Sự lựa chọn khách quan của lịch sử
Cần làm rõ các ý sau:
- Từ khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, nhân dân ta đã liên tiếp đứng lên đấu tranh chống lại kẻ xâm lược dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu, các nhà yêu nước theo nhiều khuynh hướng khác nhau, nhưng đều thất bại do không có đường lối cách mạng đúng đắn.
- Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường duy nhất đúng đắn để cứu nước, giải phóng dân tộc, đó là con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Phân tích 02 căn cứ chủ yếu của sự lựa chọn đó.
2. Thực tiễn cách mạng nước ta từ khi có Đảng Cộng sản lãnh đạo đã khẳng định: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn
Trong phần này cần làm rõ: Hơn 80 năm qua, Đảng và nhân dân ta luôn kiên trì và thực hiện mục tiêu này. Nhờ vậy, mà cách mạng nước ta đã giành được những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại. Bài học lớn, được đặt ở vị trí hàng đầu qua các nhiệm kỳ Đại hội của Đảng, là bài học phải "kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh".
3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Nêu và phân tích những đặc điểm thuận lợi, khó khăn của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đặc biệt cần bổ sung làm rõ ý trong Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011): Quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen (Cương lĩnh năm 1991 chỉ nêu yêu cầu về sự cần thiết phải có bước đi, hình thức, biện pháp thích hợp).
Phần II. VỀ MÔ HÌNH XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA MÀ NHÂN DÂN TA XÂY DỰNG
Trình bày làm rõ mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, thể hiện trong các nội dung:
1. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991.
2. Sự bổ sung, phát triển tại Đại hội X.
3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) tiếp tục hoàn thiện mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đây là phần trọng tâm trong phần II. Vì vậy, giảng viên cần dành thời gian thích hợp để làm rõ những điểm mới của Đại hội XI : - Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh (so với Đại hội X, đưa "dân chủ" lên trước "công bằng" cho phù hợp về lý luận và thực tiễn mối quan hệ giữa dân chủ và công bằng); Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp (thay đổi so với Đại hội X trong cách diễn đạt về quan hệ sản xuất nhằm khẳng định quả quyết hơn về quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa khi kết thúc thời kỳ quá độ); Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện (so với Đại hội X, bỏ cụm từ "con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công" cho phù hợp với thực tế khi kết thúc thời kỳ quá độ); Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển (so với Đại hội X, bổ sung thêm các cụm từ "tôn trọng" và "phát triển" vì đây là những vấn đề rất quan trọng trong quan hệ dân tộc hiện nay); Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới (so với Đại hội X có thay đổi cho phù hợp với xu thế trong thực tiễn quan hệ đối ngoại của nước ta với các nước trên thế giới, không bó hẹp trong quan hệ đối ngoại chỉ với nhân dân các nước)...
Phần III. PHƯƠNG HƯỚNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
Trình bày phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là không qua giai đoạn phát triển chủ nghĩa tư bản. Đó là đặc điểm cơ bản nhất của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nhận thức của Đảng về các quá trình này ngày càng hoàn chỉnh hơn. Trong phần này, giảng viên cần làm rõ sự nhận thức của Đảng về quá trình này.
1. Đại hội VII về phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội
2. Sự bổ sung, phát triển của Đại hội X
3. Phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội trong Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011)
Trong mục này cần chú ý làm rõ: So với Cương lĩnh năm 1991 và Đại hội X, Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 đã hoàn chỉnh và sắp xếp lại thứ tự các phương hướng cơ bản:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Câu hỏi thảo luận
1. Những căn cứ lý luận và thực tiễn nào để chúng ta khẳng định: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một sự lựa chọn hợp quy luật, hợp lòng dân ?
2. Phân tích những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng theo Văn kiện Đại hội XI của Đảng?
3. Phân tích những phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng?
Bài 3
PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
I. VỀ DÂN CHỦ VÀ PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. Khái niệm dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Trình bày các khái niệm dân chủ trong lịch sử.
- Khái niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Hình thức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
2. Quan điểm của Đảng ta về dân chủ và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
Trong mục này cần làm rõ:
a. Quá trình phát triển nhận thức của Đảng ta về dân chủ
b. Nội dung phát huy dân chủ trong giai đoạn hiện nay
Phần II. PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TỘC VÌ MỤC TIÊU DÂN GIÀU, NƯỚC MẠNH, DÂN CHỦ, CÔNG BẰNG, VĂN MINH
1. Khái niệm về đại đoàn kết toàn dân tộc
Trong mục này cần nêu rõ khái niệm, cơ sở, điều kiện của đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Quan điểm của Đảng về phát huy sức mạnh toàn dân tộc
Trình bày và phân tích một số nội dung chính của quan điểm phát huy sức mạnh toàn dân tộc của Đại hội XI của Đảng.
3. Nội dung, giải pháp phát huy sức mạnh toàn dân trong giai đoạn hiện nay
Trình bày, làm rõ nội dung, giải pháp phát huy sức mạnh toàn dân tộc đã được Đại hội XI của Đảng thông qua. Cần liên hệ với các chính sách, giải pháp cụ thể ở địa phương, cơ sở.
Câu hỏi thảo luận
1. Trình bày nội dung phát huy dân chủ trong giai đoạn hiện nay?
2. Trình bày và phân tích một số nội dung chính của quan điểm phát huy sức mạnh toàn dân tộc và nội dung, giải pháp phát huy sức mạnh toàn dân trong giai đoạn hiện nay ?
3. Phân tích mối quan hệ giữa phát huy dân chủ và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc?
Bài 4
XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN
Phần I. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
1. Khái niệm Nhà nước pháp quyền và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Cần nêu rõ tư tưởng về Nhà nước pháp quyền có từ rất sớm. Trong lịch sử đã tồn tại và trải qua nhiều hình thức Nhà nước pháp quyền, dựa trên nguyên tắc chung, nhưng không hoàn toàn giống nhau, xuất pháp từ những điều kiện kinh tế, chính trị xã hội nhất định. Tuy nhiên, dựa trên các hình thái Nhà nước pháp quyền tồn tại trong lịch sử Nhà nước và pháp luật thế giới làm rõ hai đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền và 02 điểm cơ bản khác nhau giữa Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và Nhà nước pháp quyền tư sản.
2. Quan điểm của Đảng về nhà nước pháp quyền
Cần phân tích làm rõ: Quan điểm của Đảng về nhà nước pháp quyền và 05 đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Phần II. BẢN CHẤT VÀ CÁC NHIỆM VỤ XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Đây là một trong những phần trọng tâm của bài)
1. Về bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Phân tích những đặc trưng làm rõ bản chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân trong giai đoạn hiện nay
Phân tích các phương hướng và biện pháp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân trong giai đoạn hiện nay.
Câu hỏi thảo luận
1. Trình bày những quan điểm của Đảng ta về Nhà nước pháp quyền?
2. Làm rõ bản chất của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
3. Trình bày các nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Bài 5
ĐƯỜNG LỐI VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Phần I. VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ -XÃ HỘI
 10 NĂM 2001-2010
1. Kết quả thực hiện Chiến lược
Nêu rõ 02 ý:
a, Những kết quả đạt được
b) Những yếu kém khuyết điểm
2. Những bài học chủ yếu qua thực hiện Chiến lược
Nêu rõ 04 bài học chủ yếu qua thực hiện Chiến lược.

Phần II. VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 10 NĂM 2011-2020 (Đây là một trong những phần trọng tâm của bài)

1. Về mục tiêu của Chiến lược
a. Mục tiêu tổng quát
Trình bày mục tiêu tổng quát của chiến lược này.
b. Mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường
Trình bày một số chỉ tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã được Đại hội XI điều chỉnh theo hướng tăng lên.
3. Quan điểm phát triển
Trình bày và phân tích 05 quan điểm phát triển như sau:
Một là, phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược.
Hai là, đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Ba là, mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.
Bốn là, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, công nghệ ngày càng cao, đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Năm là, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
3. Các đột phá chiến lược
Làm rõ ba khâu đột phá chiến lược như sau:
Một là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
Hai là, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới toàn diện nền giáo dục quốc dân.
Ba là, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
4. Định hướng phát triển
Phân tích làm rõ định hướng phát triển trong Chiến lược là “Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế”.
Phần III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015 (Đây là một trong những phần trọng tâm của bài)
Phân tích những nội dung cơ bản của đường lối phát triển kinh tế – xã hội:
1. Tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ theo con đường xã hội chủ nghĩa
2. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm (2011 - 2015)
a. Mục tiêu tổng quát
b. Nhiệm vụ chủ yếu
c. Các chỉ tiêu chủ yếu
3. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển nhanh, bền vững
Trong mục này, lưu ý làm rõ những giải pháp cơ bản mà Đại hội XI của Đảng đã xác định:
Một là, chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững.
Hai là, phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo nền tảng cho một nước công nghiệp và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
Ba là, phát triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn.
Bốn là, phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
Năm là, tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Sáu là, phát triển kinh tế - xã hội hài hoà giữa các vùng, đô thị và nông thôn.
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Trong mục này, lưu ý làm rõ những giải pháp cơ bản mà Đại hội XI của Đảng đã xác định:
Một là, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.
Hai là, phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
Ba là, phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
Bốn là, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu hỏi thảo luận
1. Nêu và phân tích những bài học kinh nghiệm trong thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm, 2001-2010.
2. Phân tích quan điểm phát triển nhanh và bền vững nêu trong Chiến lược phát triển kinh té xã hội 2011-2020.
3. Nêu những định hướng chủ yếu trong thực hiện Chiến lược.

Bài 6
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, XÂY DỰNG NỀN VĂN HOÁ TIÊN TIẾN, 
ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC

I. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo
Phân tích, làm rõ vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo. Trong đó lưu ý làm rõ vị trí, vai trò, mục tiêu cần đạt của giáo dục đào tạo trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển 2011), và trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020 được thông qua tại Đại hội XI.
2. Tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Phân tích, làm rõ sáu định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại mà Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII đã đề ra.
3. Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo trong những năm tới
Phân tích, làm rõ chủ trương trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khóa X trình Đại hội XI là “Đổi mới căn bản và toàn diện giỏo dục và đào tạo” đã được Đại hội XI của Đảng thông qua.
Làm rõ 03 giải pháp cơ bản để thực hiện chủ trương:
Một là, thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
Hai là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hoá đầu đàn; đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề.
Ba là, tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
II. PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Nêu và phân tích làm rõ các ý sau:
1. Vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ
Nêu rõ vị trí, vai trò của khoa học và công nghệ.
Cần chú ý đưa những điểm mới trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển 2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020 thông qua tại Đại hội XI của Đảng và Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khóa X tại Đại hội XI.
2. Quan điểm phát triển khoa học và công nghệ
Phân tích các quan điểm chỉ đạo sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ mà Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII đã nêu ra và cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ trong những năm tới
Phân tích mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ thời gian sắp tới.
Một là, Phát triển mạnh khoa học, công nghệ làm động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế tri thức; góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước; nâng tỉ lệ đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp vào tăng trưởng.
Hai là, Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu: nâng cao năng lực khoa học, công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng.
Ba là, Phát triển kinh tế tri thức trên cơ sở phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ.
Phần III. XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC
1. Vị trí, vai trò của văn hóa
Nêu rõ các ý sau:
- Phân tích, làm rõ khái niệm văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội.
- Tiến hành đồng bộ và gắn kết ba lĩnh vực: phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt, xây dựng văn hóa, nền tảng tinh thần của xã hội là nhằm tạo nên sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của đất nước trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Quan điểm chỉ đạo xây dựng văn hóa
Nêu rõ và phân tích 5 tư tưởng chỉ đạo cơ bản quá trình xây dựng và phát triển văn hóa đã được xác định từ Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII.
3. Phương hướng và giải pháp phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa
Phân tích, làm rõ 04 nhiệm vụ phát triển văn hóa mà Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khóa X trình Đại hội XI xác định trong 5 năm tới:
Một là, củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, phong phú, đa dạng.
Hai là, phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hoá truyền thống, cách mạng.
Ba là, phát triển hệ thống thông tin đại chúng.
Bốn là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hoá.
Câu hỏi thảo luận
1. Phân tích tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Giải pháp phát triển khoa học và công nghệ trong thời gian tới là gì ?
3. Phân tích mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội ?

Bài 7
TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH, TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI; CHỦ ĐỘNG, TÍCH CỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Phần I. TÌNH HÌNH QUỐC TẾ, TRONG NƯỚC VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG TỚI LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI
Phần này cần nêu những nội dung về tình hình quốc tế và trong nước với những khó khăn, thuận lợi đan xen mà Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khóa X trình Đại hội XI đã dự báo.
Phần II. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH, BẢO VỆ VỮNG CHẮC TỔ QUỐC
1. Những thành tựu và hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh những năm qua
Nêu những thành tựu, hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh những năm qua mà Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khóa X trình Đại hội XI đã nhận định.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh những năm tới
Cần nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh những năm tới theo tinh thần các văn kiện Đại hội XI của Đảng.
Phần III. TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI; CHỦ ĐỘNG VÀ TÍCH CỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1. Những thành tựu và hạn chế trong thực hiện đường lối đối ngoại những năm qua
Nêu những thành tựu, hạn chế trong thực hiện đường lối đối ngoại những năm qua mà Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khóa X trình Đại hội XI đã nhận định.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp triển khai hoạt động đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Trình bày rõ những mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu mà Đại hội XI xác định.
Câu hỏi thảo luận
1. Nêu những thuận lợi và khó khăn, thách thức đối với lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
2. Trình bày mục tiêu và những giải pháp chủ yếu tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
3. Nêu các giải pháp triển khai đồng bộ, toàn diện hoạt động đối ngoại trong những năm tới.
Bài 8
TỔ CHỨC CƠ SỞ CỦA ĐẢNG VÀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG Ở CƠ SỞ
Phần I. TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1. Quy định của Điều lệ Đảng về thành lập các tổ chức cơ sở đảng
- Nêu và phân tích tính thống nhất, cơ cấu tổ chức chặt chẽ của hệ thống tổ chức cơ sở đảng từ Trung ương đến cơ sở.
- Nêu những quy định trong Điều lệ Đảng về tổ chức cơ sở đảng.
2. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng.
Làm rõ: tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảnglà hạt nhân chính trị ở cở sở.
3. Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
Phân tích cụ thể năm nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng.
3. Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở
Trình bày rõ nhiệm vụ của chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở. Liên hệ với thực tế chi bộ ở địa phương, đơn vị.
Phần II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG Ở CƠ SỞ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐẢNG VIÊN
1. Nội dung công tác xây dựng Đảng ở cơ sở
Trong mục này cần làm rõ 8 nhiệm vụ chủ yếu của công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn mới mà Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Trung ương Đảng khóa X trình Đại hội XI đã xác định. Đó là:
- Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác tư tưởng, lý luận.
- Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.
- Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị.
- Kiện toàn tổ chưc cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên.
- Đổi mới công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát.
- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng[1].
Chú ý phân tích làm rõ việc vận dụng vào công tác xây dựng Đảng ở cơ sở, nhiệm vụ xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên với những nội dung chính sau:
a. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
b. Nâng cao chất lượng đảng viên về tư tưởng chính trị,về trình độ năng lực,về phẩm chất, đạo đức, lối.
2. Trách nhiệm của đảng viên đối với tổ chức cơ sở đảng và chi bộ
a) Đảng viên phải đóng góp tích cực với đảng bộ, chi bộ trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ sở, đơn vị.
b) Đảng viên phải góp phần tích cực vào việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng có sự thống nhất cao về chính trị và tư tưởng, bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức, lối sống.
c) Đảng viên phải đóng góp tích cực xây dựng đảng bộ, chi bộ vững mạnh về tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ.
Câu hỏi thảo luận
1. Phân tích vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng.
2. Nêu những nội dung công tác xây dựng đảng ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
3. Phân tích nhiệm vụ của đảng viên trong công tác xây dựng đảng ở cơ sở.
Bài 9
KHÔNG NGỪNG PHẤN ĐẤU VÀ RÈN LUYỆN ĐỂ XỨNG ĐÁNG VỚI DANH HIỆU NGƯỜI ĐẢNG VIÊN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI ĐẢNG VIÊN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Vị trí, vai trò của người đảng viên
Trình bày làm rõ những nội dung sau:
a. Đảng viên là chiến sỹ cách mạng trong đội quân tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
b. Đội ngũ đảng viên là những người có trách nhiệm góp phần xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; đồng thời có trách nhiệm tổ chức thực hiện mọi đường lối, chủ trương, chính sách đó.
c. Đảng viên dù ở cương vị nào, cũng vừa là người lãnh đạo, vừa là người phục vụ quần chúng.
d. Đảng viên là người kiên định bảo vệ Đảng, bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng.
2. Nhiệm vụ của người đảng viên
Trình bày các nhiệm vụ của người đảng viên theo Điều 2, Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua tại Đại hội XI.
Phần II. KHÔNG NGỪNG PHẤN ĐẤU VÀ RÈN LUYỆN ĐỂ XỨNG ĐÁNG VỚI DANH HIỆU ĐẢNG VIÊN (đây là phần trọng tâm của bài)
1. Thực hiện tốt tiêu chuẩn đảng viên được quy định trong Điều lệ Đảng
Cần phân tích nêu rõ tiêu chuẩn của người đảng viên trong tình hình mới.
Một là, về lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị.
Hai là, về nhận thức, kiến thức, năng lực toàn diện thực hiện công cuộc đổi mới đất nước.
Ba là, về phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách.
Bốn là, có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất của Đảng trên cơ sở thực hiện đúng các nguyên tắc của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, thường xuyên tự phê bình và phê bình.
Năm là, gắn bó mật thiết với quần chúng.
Sáu là, kết hợp chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.
2. Không ngừng tự phấn đấu, rèn luyện để xứng đáng với danh hiệu người đảng viên cộng sản
Nêu rõ các ý sau:
- Khái niệm “đảng viên” bao hàm hai mặt: cá nhân một con người mang danh hiệu đảng viên và một thành viên của Đảng (của một tổ chức đảng cụ thể và của toàn Đảng nói chung). Người đảng viên chỉ xứng đáng với danh hiệu cao quý của mình khi làm tròn bổn phận trên cả hai tư cách đó, nhờ sự phấn đấu của bản thân và sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tổ chức đảng.
- Về mặt cá nhân.
- Về tư cách đảng viên thành viên của tổ chức đảng.
- Về vấn đề đảng viên làm kinh tế tư nhân.
III. CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NHÂN DÂN CỦA ĐẢNG VIÊN
Trong phần này, giảng viên cần chú ý làm rõ: Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo, gắn bó chặt chẽ với nhân dân và được nhân dân tin cậy. Sức mạnh của Đảng nằm trong sức mạnh dời non lấp biển của nhân dân và toàn dân tộc. Để phát huy được sức mạnh, Đảng phải luôn luôn quan tâm đến công tác vận động nhân dân, tăng cường quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân. Mỗi đảng viên đều phải quan tâm và làm tốt công tác vận động nhân dân.
1. Quan điểm chỉ đạo công tác vận động nhân dân trong công cuộc đổi mới
Nêu và phân tích rõ bốn quan điểm chỉ đạo đổi mới công tác vận động nhân dân trong thời kỳ mới.
Một là, cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân, vì nhân dân.
Hai là, động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân, kết hợp hài hoà các lợi ích, thống nhất lợi ích và nghĩa vụ công dân.
Ba là, các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng.
Bốn là, công tác vận động nhân dân là trách nhiệm của Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân.
2. Nhiệm vụ chủ yếu công tác vận động nhân dân của người đảng viên trong giai đoạn mới
Phân tích làm rõ những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân.
Hai là, tuyên truyền, vận động nhân dân, đưa mọi người tham gia vào các tổ chức thích hợp để hoạt động.
Ba là, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình và sử dụng quần chúng tiên tiến.
Bốn là, nêu gương cho quần chúng noi theo.
Câu hỏi thảo luận
1. Phân tích vị trí, vai trò của người đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Nội dung phấn đấu rèn luyện của người đảng viên trong giai đoạn hiện nay.
3. Quan điểm chỉ đạo và nhiệm vụ chủ yếu của người đảng viên trong công tác vận động nhân dân ở cơ sở.

-----------------------------------------------